leftcenterrightdel
 

I. TRƯỜNG HỢP NHẬN BHXH MỘT LẦN

1. Các trường hợp được nhận BHXH một lần

Người lao động (NLĐ) có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (hoặc chưa đủ 15 năm đóng BHXH đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phương, thị trấn) và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.

- NLĐ tham gia BHXH bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

- Ra nước ngoài để định cư.

- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

2. Mức hưởng BHXH một lần

Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

- Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH một lần được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Lưu ý:

- Mức hưởng BHXH một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ rường hợp người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

- Khi tính mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

- Trường hợp tính đến trước 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ 01/01/2014 trở đi.

3. Điều chỉnh tiền lương/thu nhập tháng đã đóng BHXH

**Đối với trường hợp tham gia BHXH bắt buộc

Tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được điều chỉnh theo công thức sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm

=

Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm

x

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng

Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng như sau:

Năm

Trước 1995

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Mức điều chỉnh

4,85

4,12

3,89

3,77

3,5

3,35

3,41

3,42

3,29

3,19

2,94

2,73

2,54

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Mức điều chỉnh

2,35

1,91

1,79

1,64

1,38

1,26

1,18

1,14

1,13

1,10

1,06

1,03

1,00

**Đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện

Thu nhập tháng đã đóng BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện được điều chỉnh theo công thức sau:

Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm

=

Tổng thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm

x

Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng

Trong đó, mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH của năm tương ứng như sau:

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Mức điều chỉnh

1,86

1,74

1,59

1,34

1,23

1,15

Năm

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Mức điều chỉnh

1,11

1,10

1,07

1,04

1,00

1,00

4. Thủ tục nhận BHXH một lần

NLĐ có nhu cầu nộp hồ sơ đề nghị nhận BHXH một lần tại cơ quan BHXH quận/huyện hoặc cơ quan BHXH tỉnh (trong trường hợp BHXH được phân cấp giải quyết hưởng BHXH 1 lần) tại nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú). Hồ sơ bao gồm:

(1) Sổ BHXH.

(2) Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần của NLĐ theo mẫu số 14-HSB (ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019).

(3) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

(4) Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) của Hội đồng giám định y khoa (GĐYK) thể hiện tình trạng suy giảm KNLĐ từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.

(5) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK.

(6) Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).

Lưu ý:

- Đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hưởng BHXH một lần: Hồ sơ gồm các loại giấy tờ (2), (4), (5).

- Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài để định cư hưởng trợ cấp một lần: Hồ sơ gồm các loại giấy tờ (2), (3).

- Đối với người nước ngoài đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam hưởng trợ cấp một lần: Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của NLĐ, cơ quan BHXH sẽ giải quyết và tổ chức chi trả bảo hiểm cho NLĐ.

Căn cứ pháp lý:

- Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Nghị quyết 93/2015/QH13 ngày 22/06/2015.

- Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015.

- Nghị định 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015.

- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015.

- Thông tư 35/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019.

- Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019.

II. TRƯỜNG HỢP NHẬN TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

1. Điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp

NLĐ làm việc theo HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) đang đóng  bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, trừ các trường hợp:

- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

(2) Điều kiện về thời gian đóng BHTN:

- Đối với NLĐ có HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn, xác định thời hạn: Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.

- Đối với NLĐ có HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng: Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.

(3) Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.

(4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

2. Thời gian và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

- Mức hưởng = 60% x  Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

Lưu ý: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.

3. Thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp

Bước 1: Nộp hồ sơ

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, NLĐ phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH  ngày 31/7/2015.

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV.

+ Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

- Sổ BHXH.

Lưu ý: Trường hợp không thể tự mình trực tiếp nộp hồ sơ, thì NLĐ được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong những trường hợp sau:

+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

Bước 2: Nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu hồ sơ đủ điều kiện và nhận trợ cấp theo nội dung tại Quyết định của Giám đốc Sở LĐ-TB&XH.

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ pháp lý:

- Luật việc làm 2013.

- Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

- Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH  ngày 31/7/2015.

Nguồn: Thư viện pháp luật